Trong đời sống, di chúc là công cụ pháp lý quan trọng để cá nhân định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời, đảm bảo quyền lợi cho những người thừa kế hợp pháp. Tuy nhiên, không phải lúc nào người để lại di sản cũng có đủ thời gian, điều kiện để lập di chúc bằng văn bản. Trong những tình huống đặc biệt khi tính mạng bị đe dọa, pháp luật cho phép lập di chúc miệng. Vậy để một di chúc miệng được coi là hợp pháp, cần đáp ứng những điều kiện nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan.
1. Di chúc miệng là gì?
Di chúc miệng là sự thể hiện ý chí của cá nhân bằng lời nói nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, thường xảy ra trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
(Khoản 1 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015)
2. Điều kiện để di chúc miệng hợp pháp
Do di chúc miệng không phải là di chúc được lập bằng văn bản nên để di chúc miệng được coi là hợp pháp, di chúc miệng cần đáp ứng điều kiện chung về di chúc hợp pháp và điều kiện riêng về tính hợp pháp của di chúc miệng. Cụ thể:
- Tình trạng, trạng thái tinh thần của người lập di chúc: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thúc di chúc không trái quy định pháp luật;
- Di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
- Người làm chứng cho việc lập di chúc: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Lưu ý: Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
(khoản 5 Điều 630, khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015)

3. Hiệu lực của di chúc
– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Di chúc miệng chỉ phát sinh trong những tình huống đặc biệt và phải đáp ứng đầy đủ điều kiện pháp luật mới có giá trị. Nếu bạn cần tư vấn về di chúc, thừa kế và giải quyết tranh chấp thừa kế, hãy liên hệ ngay Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn trực tiếp và chuyên sâu. Với đội ngũ luật sư tận tâm – chuyên nghiệp – uy tín, chúng tôi cam kết mang đến giải pháp pháp lý hiệu quả, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của bạn và gia đình.
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc