Di chúc là sự thể hiện “ý chí” của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người thừa kế và người thụ hưởng di sản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lập di chúc muốn ràng buộc về việc sử dụng và bảo toàn di sản, không cho phép bán hoặc chuyển nhượng di sản là quyền sử dụng đất. Liệu điều này có khả thi và pháp luật cho phép? Cùng Luật Hùng Phúc tìm hiều nội dung này qua bài viết dưới đây.
1. Điều kiện để di chúc có hiệu lực
Điều kiện một di chúc hợp pháp được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
– Người lập di chúc: đảm bảo phải trong tinh thần minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc.
– Đảm bảo việc lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hay bị cưỡng ép.
– Nội dung của di chúc: đảm bảo không vi phạm những điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
– Hình thức của di chúc: đảm bảo không trái với quy định của pháp luật.
2. Lập di chúc với nội dung không được bán đất có được không?
Theo quy định tại Điều 609 của Bộ luật dân sự năm 2015, mỗi cá nhân đều được pháp luật công nhận quyền lập di chúc để thực hiện ý nguyện về tài sản của mình sau khi qua đời. Điều này đồng nghĩa với việc người có di sản có hoàn toàn quyền quyết định việc thừa kế tài sản của họ sẽ diễn ra như thế nào, và không ai có thể can thiệp vào ý chí này.
Ngoài ra, Khoản 4 của Điều 626 trong Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định rõ ràng về quyền của người lập di chúc trong việc giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Việc giao nghĩa vụ ở đây có thể bao gồm việc chỉ định mục đích sử dụng tài sản trong di chúc, đồng thời cũng có khả năng cấm bán tài sản đó nếu như người để lại muốn giữ gìn tài sản cho mục đích thờ cúng và tôn giáo.
Đồng thời như đã nêu ở trên, di chúc là thể hiện nguyện vọng của người để lại di sản. Một trong các điều kiện có hiệu lực của di chúc là nội dung di chúc đảm bảo không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
Như vậy, người để lại di sản lập di chúc với điều kiện người nhận di sản,người thừa kế không được bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì vẫn có thể được.
Lúc này, di chúc vẫn được xem là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện có hiệu lực còn lại.

3. Di chúc có nội dung không được bán đất nhưng vẫn bán có được không?
Nếu trong di chúc có nội dung không được bán lại/chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng người nhận di sản vẫn muốn bán thì cần xét trong 02 trường hợp sau:
3.1. Nhà, đất dùng vào việc thờ cúng
Trong di chúc nếu người để lại di sản thừa kế nêu rõ nhà, đất được sử dụng vào việc thờ cúng thì nhà, đất đó không được chia thừa kế, đồng thời người được chỉ định quản lý nhà đất đó không được chuyển nhượng, tặng cho,…
Nội dung này được nêu rõ tại khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.”
Bên cạnh đó, trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng (theo khoản 2 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015).
Theo quy định của pháp luật thì di sản dùng vào việc thờ cúng không được chia thừa kế nên người quản lí di sản sẽ không có quyền định đoạt (tặng cho, chuyển nhượng,…) đối với di sản này, đảm bảo di sản được bảo toàn theo ý nguyện của người lập di chúc.
Như vậy, người để lại di sản lập di chúc nêu rõ di sản chỉ được sử dụng vào việc thờ cúng thì người nhận di sản không thể bán lại hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai. Nếu không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì căn nhà đó sẽ cho người khác quản lý để thờ cúng. Đây là một cơ chế để ràng buộc người thừa kế không được chuyển nhượng tài sản.
3.2. Nhà, đất không sử dụng vào việc thờ cúng
Trong di chúc người để lại di sản không nêu rõ nhà, đất sử dụng vào việc thờ cúng mà chỉ có ý nguyện không được chuyển nhượng, tặng cho thì khi đó chỉ thể hiện mong muốn, nguyện vọng của người để lại di sản.
Theo quy định của Luật Đất đai 2024, sau khi người để lại di sản chết thì người thừa kế có thể thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (đây là thủ tục bắt buộc nếu phân chia di sản xong).
* Thời hạn đăng ký biến động: Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế phải đăng ký biến động (theo khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024).
* Thời điểm được hiện quyền đối với di sản: khi có GCN hoặc đủ điều kiện cấp GCN (khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024).
Sau khi hoàn thành xong các thủ tục trên thì người thừa kế là người sử dụng đất và được Nhà nước thừa nhận trong chứng thư pháp lý là Sổ đỏ, Sổ hồng. Một khi đã là người sử dụng đất thì sẽ có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai như chuyển nhượng, tặng cho, để lại thừa kế, thế chấp,…Và theo chúng tôi được biết hiện nay trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người hưởng thừa kế không hề ghi nội dung thể hiện ý nguyện của người để lại di sản về việc hạn chế người được hưởng thừa kế “không được bán” mà chỉ ghi nguồn gốc sử dụng đất là “Được thừa kế”. Và như vậy người được hưởng thừa kế có thực hiện đúng ý nguyện của người để lại di sản hay không là quyền của họ.
Tóm lại, trong di chúc không có quy định để di sản là nhà, đất sử dụng vào việc thờ cúng thì người thừa kế có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp và các quyền khác theo quy định pháp luật đất đai.
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc