Thủ tục tách sổ đối với đất tái định cư

Luật Hùng Phúc 54 lượt xem Đất đai

Đất tái định cư là gì? Đất tái định cư có tách thửa được hay không? Cùng Luật Hùng Phúc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Đất tái định cư là gì?

Hiện nay, pháp luật đất đai không có quy định cụ thể đối vể khái niệm đất tái định cư. Tuy nhiên có một số thuật ngữ liên quan đến tái định cư có thể tham khảo như sau:

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định nhà ở tái định cư là một loại nhà ở được đầu tư xây dựng hoặc mua phục vụ nhu cầu tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 84/2013/NĐ-CP.

Tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định về hộ gia đình cá nhân tái định cư

“Là hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 84/2013/NĐ-CP được mua hoặc thuê nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định Nghị định 84/2013/NĐ-CP.”

Như vậy, có thể hiểu đất tái định cư là loại đất được nhà nước dùng để phục vụ nhu cầu tái định cư của hộ gia đình, cá nhân.

Tách sổ đối với đất tái định cư Hồ sơ, thủ tục thực hiện
Tách sổ đối với đất tái định cư (Ảnh minh hoạ)

2. Các trường hợp được cấp đất tái định cư

Theo quy định tại Điều 79 Luật đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về việc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất đai được thực hiện:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

– Trường hợp trong hộ gia đình mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

3. Đất tái định cư có tách sổ được hay không?

Theo quy định khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013; Điều 29, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1, Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT người sử dụng đất tái định cư vẫn được tách sổ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

– Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.

Như vậy, những người sử dụng đất tái định cư hoàn toàn có quyền sử dụng đất như đối với đất ở thông thường khác, trong đó có tách sổ đỏ. Tuy nhiên đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

– Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Như vậy, những hộ gia đình, cá nhân thuộc một trong các trường hợp trên sẽ được Nhà nước hỗ trợ tái định cư dưới hình thức đất ở hoặc nhà ở…

4. Hồ sơ và thủ tục thực hiện tách thửa đất tái định cư

Hồ sơ đề nghị tách thửa:

Theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, gồm:

– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK (theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT)

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

*Thủ tục thực hiện tách thửa đất tái định cư:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất:

+ Trường hợp địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện.

+ Trường hợp địa phương chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Lưu ý: Người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ phận tiếp nhận ghi và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.