LUẬT HÙNG PHÚC trân trọng giới thiệu đến quý khách 03 trường hợp mà người lao động sẽ có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động (doanh nghiệp):
1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (hay còn gọi là “tự ý nghỉ việc”, “nghỉ ngang”) nếu lý do nghỉ việc không phù hợp với quy định pháp luật hoặc vi phạm nghĩa vụ báo trước cho doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Bộ luật Lao động năm 2012 và Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013, người lao động (sau đây gọi tắt là “NLĐ”) không những không được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp mà còn phải bồi thường cho doanh nghiệp nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Bên cạnh đó, nếu NLĐ vi phạm về thời hạn báo trước thì còn phải bồi thường cho doanh nghiệp thêm một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước và phải hoàn trả chi phí đào tạo cho doanh nghiệp (nếu có).
2. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của doanh nghiệp
Trừ trường hợp tài sản bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác, NLĐ phải bồi thường cho doanh nghiệp nếu:
– Làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp;
– Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp hoặc tài sản khác do doanh nghiệp giao;
– Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
Tùy vào mức độ thiệt hại và thỏa thuận với doanh nghiệp mà NLĐ sẽ phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ giá trị thiệt hại theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Trong đó, nếu NLĐ sơ suất gây thiệt hại không nghiêm trọng với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng, thì phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.
Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của NLĐ sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
3. Bồi thường khi vi phạm bí mật kinh doanh, công nghệ
Bí mật kinh doanh, công nghệ là tài sản quan trọng trong doanh nghiệp. Bên cạnh cơ chế bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về lao động cũng có quy định bảo hộ tại Khoản 2 Điều 23 của Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể:
“Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
…
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm. […]”
Theo đó, nếu NLĐ có văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp về nghĩa vụ bảo vệ bí mật kinh doanh, công nghệ mà vi phạm thỏa thuận thì phải bồi thường. Mức bồi thường cụ thể thực hiện theo văn bản đã giao kết hoặc thỏa thuận giữa các bên.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Lao động năm 2012;
– Luật Việc làm năm 2013;
– Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Nguồn Internet
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc