Người lao động là công dân nước ngoài (sau đây gọi tắt là NLĐNN) vào làm việc tại Việt Nam thì phải có giấy phép lao động; trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động – xem chi tiết tại công việc “Đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động”.
Nếu sử dụng NLĐNN không có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền và có thể bị đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng; còn NLĐNN đó sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam.
Do đó, chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày NLĐNN dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi NLĐNN dự kiến làm việc; bao gồm các giấy tờ sau:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động (Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH);
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc Giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Việt Nam cấp và có giá trị trong thời hạn 12 tháng, tính từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ;
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Văn bản xác nhận NLĐNN không phải là người phạm tội hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
Trường hợp NLĐNN đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp. Cư trú ở đây là việc NLĐNN đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
Các văn bản này đều phải được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
4. Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật; là một trong các văn bản sau:
* Trường hợp là nhà quản lý, giám đốc điều hành:
Văn bản bổ nhiệm giám đốc điều hành/Văn bản bổ nhiệm nhà quản lý hoặc văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
* Trường hợp là chuyên gia:
– Văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài; bao gồm các nội dung chính sau: tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác nhận; các thông tin về chuyên gia: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch và ngành nghề của chuyên gia phù hợp với vị trí công việc mà họ dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;
– Bản sao các văn bằng (từ đại học trở lên hoặc tương đương) và văn bản xác nhận NLĐNN có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà họ dự kiến làm việc tại Việt Nam.
* Trường hợp là lao động kỹ thuật:
– Giấy tờ chứng minh hoặc Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về việc NLĐNN đã được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác với thời gian ít nhất 01 năm và phù hợp với vị trí công việc mà họ dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;
– Giấy tờ chứng minh NLĐNN đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo và phù hợp với vị trí công việc mà họ dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam.
Ngoài ra, đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của NLĐNN được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
– Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
– Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài;
– Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;
– Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.
5. 02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
6. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật;;
7. Tùy từng trường hợp mà nộp thêm các giấy tờ liên quan đến NLĐNN sau đây:
– Đối với NLĐNN là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh họ được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó.
– Đối với NLĐNN di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh họ đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng.
– Đối với NLĐNN thực hiện hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế thì phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc họ sẽ làm việc tại Việt Nam;
– Đối với NLĐNN là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm.
– Đối với NLĐNN chào bán dịch vụ thì phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử họ vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
– Đối với NLĐNN làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thì phải có giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Đối với NLĐNN chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại thì phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử NLĐNN vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ giải quyết cấp giấy phép lao động hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không đồng ý cấp giấy phép.
Giấy phép lao động được cấp với thời hạn tùy theo từng trường hợp cụ thể, nhưng tối đa không quá 02 năm.
Đối với trường hợp NLĐNN vào làm việc theo hình thức hợp đồng lao động; thì, sau khi được cấp giấy phép lao động, doanh nghiệp và NLĐNN phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày dự kiến bắt đầu làm việc. Đồng thời, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Các trường hợp cấp lại và cấp cho NLĐNN đang có giấy phép lao động còn hiệu lực, thì hồ sơ có sự tinh giản hơn – xem chi tiết tại công việc “Đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài đã có giấy phép lao động” và “Đề nghị cấp lại giấy phép lao động”.
Lưu ý:
– Các giấy tờ số 2; 3 và 4 là nộp 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực.
– Các giấy tờ của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Các giấy tờ số 7 là nộp 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực; nếu giấy tờ là của nước ngoài thì được miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– “Hiện diện thương mại” là bao gồm các hình thức sau:
+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
+ Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc