Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một giấy tờ rất quan trọng đối với các cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ có ý nghĩa ghi nhận quyền sử dụng và quyền sở hữu của cá nhân, hộ gia đình mà còn là giấy tờ cần thiết khi chủ sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong các giao dịch của cuộc sống. Do vậy trong trường hợp mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới quyền lợi hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình. Vậy muốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần làm những thủ tục gì, quy trình thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay được quy định như thế nào? Luật Hùng Phúc xin tư vấn Quý vị trình tự thủ tục như sau:
Bước 1: Thông báo về việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dung đất.
– Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm khai báo với UBND xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dung đất.
– UBND xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dung đất tại trụ sở UBND xã, trừ trường hợp mất giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn.
-Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng.
Bước 2: Thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dung đất
Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dung đất tại trụ sở UBND xã, người bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dung đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu 10/DK
– Giấy xác nhận của UBND xã/phường về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận trong thời hạn 15 ngày (đối với cá nhân, hộ gia đình)
– Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng về việc mất Giấy chứng nhận (đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư)
– Giấy xác nhận của UBND xã về việc thiên tai, hỏa hoạn (trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn).
– Đối với trường hợp người bị mất Giấy chứng nhận đã chết thì người nhận thừa kế nộp bổ sung hợp đồng, văn bản về việc thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế.
Sau đó, lấy phiếu nhận và hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dung đất (trường hợp hồ sơ thiếu thì người bị mất Giấy chứng nhận nộp bổ sung hồ sơ đến khi hồ sơ đủ và hợp lệ)
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xử lý hồ sơ và thời hạn giải quyết.
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;
– Lập hồ sơ trình chuyển Văn phòng đăng kí đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận quyền sử dung đất bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chính lý, cập nhập biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Trao Giấy chứng nhận quyền sử dung đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.
– Thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Bước 4: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dung đất mới
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Văn phòng đăng ký đất đai trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Lệ phí:
+Trường hợp GCN chỉ có quyền sử dụng đất: 20.000 đồng (các phường thuộc quận, thị xã); 10.000 đồng (khu vực khác); 50.000 đồng (đối với tổ chức)
+Trường hợp GCN bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản găn liền với đất: 50.000 đồng (phường thuộc quận, thị xã); 25.000 đồng (khu vực khác); 50.000 đồng (tổ chức)
Cơ sở pháp lý
– Luật đất đai 2013;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc