Trong chính sách hình sự của Nhà nước, án treo là một chế định mang tính nhân đạo sâu sắc, thể hiện quan điểm khoan hồng kết hợp với nghiêm trị đối với người phạm tội. Việc áp dụng án treo không chỉ nhằm tạo điều kiện để người phạm tội tự cải tạo ngoài xã hội mà còn góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, để được hưởng án treo, người bị kết án phải đáp ứng đầy đủ những căn cứ và điều kiện chặt chẽ theo quy định của Bộ luật Hình sự và các văn bản hướng dẫn. Do đó, việc tìm hiểu các căn cứ để người bị phạt tù được hưởng án treo có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn.
1. Khái niệm án treo
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người đã bị kết án phạt tù không quá 3 năm, không buộc họ phải chấp hành hình phạt từ khi có đầy đủ những căn cứ và điều kiện nhất định do pháp luật hình sự quy định (nhằm khuyến khích họ tự giác cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội), đồng thời cũng cảnh cáo họ là nếu phạm tôi mới trong thời gian thử thách thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt tù đã được hưởng án treo.
Việc quy định án treo một mặt, thể hiện nội dung khoan hồng, tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong pháp luật hình sự của nhà nước ta, mặt khác cũng thể hiện chính sách nghiêm trị kết hợp với giáo dục, khoan hồng của Đảng và Nhà nước ta khi xét thấy người phạm tội không nguy hiểm tới mức nếu để ngoài xã hội không những không ảnh hưởng xấu đến tình hình phòng ngừa và chống tội phạm, mà còn có tác dụng tốt đối với việc giáo dục họ, tạo điều kiện thuận lợi hơn để họ có thể cải tạo tốt để trở thành người có ích cho xã hội.
2. Căn cứ để người bị phạt tù được hưởng án treo
Về hình phạt:
Đây là một trong các căn cứ quan trọng nhất và là căn cứ đầu tiên để được xem xét cho hưởng án treo. Trước khi cân nhắc cho bị cáo hưởng án treo, tòa án phải xem xét đến yếu tố lượng hình. Theo quy định của BLHS năm 2015 (Điều 65) người phạm tội chỉ có thể được hưởng án treo nếu bị phạt từ không quá 03 năm (BLHS năm 1985 quy định không quá 05 năm).
Về nhân thân người phạm tội:
Điều kiện thứ hai để được hưởng án treo là người phạm tội phải có nhân thân tốt. Nghị quyết Số: 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của HĐTP TANDTC hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS năm 2015 về án treo quy định “Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tỉnh đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”.
Về các tình tiết giảm nhẹ:
Các tính tiết giảm nhẹ là điều kiện để người phạm tội được hưởng án treo. Nghị quyết Số: 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của HĐTP TANDTC hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS về án treo hướng dẫn về điều kiện này, cụ thể: người phạm tội có từ 02 tinh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tinh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS năm 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của BLHS năm 2015. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tinh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tinh tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tỉnh tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS năm 2015.
Điều kiện về nơi cư trú, làm việc
Theo quy định của Nghị quyết Số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của HĐTP TANDTC hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS năm 2015 về án treo thì người được hưởng án treo phải. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giảm sát, giáo dục Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Điều kiện người phạm tội có khả năng cải tạo, không gây nguy hiễm cho xã hội
Về điều kiện này, theo Nghị quyết Số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của HĐTP TANDTC hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS năm 2015 về án treo. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

3. Những trường hợp không được hưởng án treo:
Một là, người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Hai là, người đang thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
Ba là, người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
Bốn là, người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội; trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
Năm là, người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi. “Phạm tội nhiều lần” là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội này nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà lại thực hiện hành vi phạm tội khác; thực hiện tội phạm lần này chưa bị xét xử mà lại thực hiện hành vi phạm tội độc lập (cùng là tội phạm ít nghiêm trọng, hoặc tội phạm nghiêm trọng do cố ý, hoặc rất nghiêm trọng do vô ý). Nếu khác loại tội phạm nhau thì yêu cầu người phạm tội đã xét xử mà còn thực hiện hành vi phạm tội thuộc loại tội phạm (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng…). Nếu được hiểu là tội phạm nhiều lần thì người bị truy tố và xét xử về nhiều tội độc lập và trong quyết định của bản án phải có tổng hợp hình phạt sau khi xét xử nhiều tội đó.
Theo Điều 53 BLHS 2015 thì phạm tội nhiều lần là trường hợp người phạm tội đã thực hiện một tội phạm; chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà thực hiện hành vi phạm tội thứ hai hoặc thực hiện tội phạm này chưa bị xét xử mà lại thực hiện hành vi phạm tội khác. Quy định này được coi là quy định chung và đối với kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.
Án treo vừa thể hiện tính nhân đạo của pháp luật vừa góp phần giáo dục, cải tạo người phạm tội. Việc áp dụng đúng các căn cứ và điều kiện sẽ giúp người phạm tội hòa nhập xã hội, đồng thời bảo đảm nghiêm minh của pháp luật.
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc

