Chi phí tách thửa đất thổ cư hiện nay là bao nhiêu?

Hà Xuyên 7 lượt xem Đất đai

Tách thửa là hình thức chia quyền sử dụng đất đai từ chủ sử dụng đất đứng tên trong sổ đỏ chuyển nhượng cho một hoặc nhiều người khác nhau tuỳ vào nhu cầu của người sử dụng đất. Theo quy định pháp luật, khi thực hiện thủ tục tách thửa đất, chủ sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí,… Vậy chi phí tách thửa đất thổ cư hiện nay là bao nhiêu? Cùng Luật Hùng Phúc tìm hiểu nội dung này qua bài viết dưới đây.

Chi Phí Tách Thửa đất Thổ Cư Hiện Nay Là Bao Nhiêu?
Chi phí tách thửa đất thổ cư hiện nay là bao nhiêu?

1. Đất thổ cư là gì?

Pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể nào về thuật ngữ “đất thổ cư”.  Tuy nhiên, có thể hiểu đất thổ cư là một thuật ngữ phổ biến được người dân sử dụng để chỉ đất ở, gồm đất ở tại nông thôn (ký hiệu là ONT), đất ở tại đô thị (ký hiệu là OĐT).

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định:

“1. Đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:

a) Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;

b) Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.”

Như vậy, đất thổ cư hay còn gọi là đất ở, là loại đất được sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ nhu cầu đời sống bao gồm cả đất ở tại các khu vực nông thôn và đô thị.

2. Điều kiện để thực hiện tách thửa

Căn cứ vào khoản 1 Điều 220 Luật đất đai 2024 việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc và điều kiện sau:

  • Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.
  • Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng
  • Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

3. Chi phí tách thửa đất thổ cư

Nếu chỉ tách thửa đất thổ cư thì người dân chỉ cần trả phí đo đạc thửa đất và lệ phí cấp sổ đỏ. Còn nếu tách thửa đất thổ cư có gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, thuế thu nhập cá nhân, phí công chứng hoặc chứng thực.

3.1. Phí đo đạc thửa đất

Theo điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định khi thực hiện thủ tục tách thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất. Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định.

Phí đo đạc là tiền dịch vụ để trả cho người đo đạc nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định.

3.2. Lệ phí cấp sổ đỏ

Tại  khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định:

“Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất”.

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp nên sẽ không có sự đồng nhất trên cả nước.

Thông thường thì mức thu thường sẽ từ 100.000 đồng trở xuống cho mỗi sổ đỏ mới được cấp.

3.3. Lệ phí trước bạ

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó:

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
  • Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0,5%.

Miễn lệ phí trước bạ đối với nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3.4. Phí thẩm định hồ sơ

Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC thì mức thu phí thẩm định hồ sơ sẽ được từng địa phương quy định riêng. Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

3.5. Phí công chứng nhà đất

Điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định như sau:

“2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:

a) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất”.

Như vậy, phí công chứng khi thực hiện tách thửa được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.

3.6. Thuế thu nhập cá nhân

Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

Trường hợp tách sổ đỏ có gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất đối với những trường hợp sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

– Nhận thừa kế, quà tặng là quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Trên đây là giải đáp của Phapluatdatdai.vn cho nội dung: “Chi phí tách thửa đất thổ cư hiện nay là bao nhiêu?

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.