Có được đăng ký bố mẹ vợ là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh?

Luật Hùng Phúc 66 lượt xem Lao động

Có được đăng ký bố mẹ vợ là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân không? Cùng Luật Hùng Phúc giải đáp qua bài viết dưới đây.

1. Cá nhân có được đăng ký bố mẹ vợ là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh?

Việc cá nhân có được quyền đăng ký cho mẹ vợ làm người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh không, theo quy định tại tiết tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể:

Cá nhân có thể đăng ký cho mẹ vợ làm người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN nếu mẹ vợ đáp ứng điều kiện sau:

* Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

* Trường hợp 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Có được đăng ký bố mẹ vợ là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh?
Có được đăng ký bố mẹ vợ là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh?

2. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là bố mẹ vợ gồm những gì?

Theo tiết g.3 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC (các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là mẹ vợ gồm những tài liệu sau:

– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế (quan hệ mẹ vợ, con rể) như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp người mẹ vợ trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

3. Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là bố mẹ vợ

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

“Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.”

Như vậy, khi tính thuế TNCN, mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là mẹ vợ là 4,4 triệu đồng/tháng.

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.