Đất cho mượn lâu năm không có giấy tờ có đòi được không?

Luật Hùng Phúc 2 lượt xem Đất đai

Có rất nhiều trường hợp người dân cho mượn đất để sử dụng bằng lời nói, nhưng đất không có giấy tờ, không có thỏa thuận về thời gian mượn. Đến khi chủ đất có nhu cầu sử dụng muốn lấy lại nhưng người mượn đất không muốn trả. Hoặc có những trường hợp, do thửa đất cho mượn chưa có giấy chứng nhận, bên mượn đã tự đi làm giấy chứng nhận đứng tên mình. Luật Hùng Phúc đã nhận được nhiều câu hỏi liên quan đến những thửa đất cho mượn lâu năm không có giấy tờ có đòi được không? Cùng xem câu trả lời qua bài viết dưới đây.

1. Quy định của pháp luật về đất không có sổ đỏ

Hiện nay, pháp luật không quy định đất không có sổ đỏ hay các giấy tờ liên quan mà chỉ quy định về các trường hợp có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, đất không có sổ đỏ là đất không có một trong các giấy tờ được pháp luật quy định tại Luật đất đai 2024.

Đất cho mượn lâu năm không có giấy tờ có đòi được không?
Đất cho mượn lâu năm không có giấy tờ có đòi được không?

2. Đất lâu năm cho mượn không có giấy tờ có đòi được không?

Theo Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Như vậy, bởi các bên không có thỏa thuận cũng như các giấy tờ liên quan đến việc mượn quyền sử dụng đất, do đó có 02 khả năng có thể xảy ra:

  • Trường hợp 1: người mượn thuộc trường hợp chiếm hữu ngay tình đối với thửa đất đó

Căn cứ theo quy định tại Điều 180 Bộ luật dân sự 2015, chiếm hữu ngay tình là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

Đồng thời tại Điều 236 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Do vậy, trong trường hợp người mượn chiếm hữu đối với mảnh đất đó ngay tình, liên tục, công khai, không có tranh chấp trong vòng 30 năm thì họ sẽ được công nhận là chủ sở hữu đối với mảnh đất đó.

  • Trường hợp 2: Người mượn không chứng minh được mình chiếm hữu ngay tình đối với mảnh đất đó.

Bên cho mượn cung cấp được các tài liệu, chứng cứ chứng minh được nguồn gốc đất thuộc quyền sở hữu của mình thì có thể thực hiện việc hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án.

3. Giải pháp đòi lại đất cho mượn không có giấy tờ

3.1. Hòa giải tại cơ sở

Theo Điều 235 Luật Đất đai 2024, Nhà nước khuyến khích các bên trong tranh chấp đất đai tự hòa giải tại cơ sở, nếu như không thể hòa giải được hoặc người mượn không trả đất thì tiến hành gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đang tranh chấp để thực hiện hòa giải.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai trong thời hạn là 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Kết quả xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được lập thành văn bản và có chữ ký xác nhận của các bên.

Hồ sơ đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:

  • Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (theo mẫu);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc giấy xác minh nguồn gốc sử dụng đất hoặc các giấy tờ chứng minh khác như hợp đồng cho mượn đất (nếu có).

Đòi lại đất thông qua giải quyết tại Ủy ban nhân dân khi người mượn không tự nguyện trả đất

3.2. Khởi kiện tại Tòa án

Sau khi thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng không thành, bên cho mượn đất có thể thực hiện thủ tục khởi kiện người mượn đất tại Tòa án để giải quyết tranh chấp.

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì bên khởi kiện có thể thực hiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi có bất động sản đang tranh chấp. Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm:

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người khởi kiện hoặc giấy xác minh nguồn gốc sử dụng đất được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
  • Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện;
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo như hợp đồng cho mượn đất,…

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện và tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ. Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo giấy báo của Tòa án. Vụ án được thụ lý kể từ thời điểm Tòa án nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí từ người khởi kiện. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, kể từ ngày thụ lý là từ 04 đến 06 tháng.

Tranh chấp đất đai liên quan đến việc cho mượn đất không phải là điều quá xa lạ nhưng việc đòi lại được đất hay không thì không phải trường hợp nào cũng diễn ra thuận lợi. Đối với trường hợp đất cho mượn là đất không có sổ đỏ và các giấy tờ khác là một việc phức tạp hơn do ít có chứng cứ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp. Do đó, nếu có thắc mắc hay cần tư vấn về giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ thì xin hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất qua Hotline 0979 80 1111 – 0984 62 4444.

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.