ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC SANG TÊN “ SỔ ĐỎ ” NĂM 2021

Hùng Phúc VP Luật sư 52 lượt xem Các thủ tục hành chính về đất đai, Đất đai

Thị trường bất động sản ngày càng trở nên sôi động do nhu cầu cao của người sử dụng đất, của các chủ đầu tư. Hàng ngày, hàng giờ có hàng nghìn giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên toàn quốc. Điều này cho thấy sức hút của thị trường bất động sản trong thời gian gần đây. Nhằm mục đích trang bị cho Quý khách hàng kiến thức về giao dịch bất động sản, sau đây Công ty Luật TNHH Hùng Phúc gửi tới Quý khách hàng video với nội dung hướng dẫn Quý khách hàng “Điều kiện và thủ tục sang tên sổ đỏ” mới nhất năm 2021.

ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC SANG TÊN “ SỔ ĐỎ ” NĂM 2021

Gần đây, Luật Hùng Phúc nhận được nhiều câu hỏi từ Quý khách hàng xoay quanh nội dung liên quan đến điều kiện và thủ tục sang tên “ Sổ đỏ ”. Luật Hùng Phúc xin chia sẻ một số nội dung chi tiết tại bài viết dưới đây:

Về điều kiện sang tên sổ đỏ Quý khách hàng cần lưu ý:

Khi thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng 02 nhóm điều kiện sau:

– Điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho.

– Điều kiện về chủ thể thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho.

Thứ nhất, chủ thể thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho cần đáp ứng những điều kiện:

– Chủ thể thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ:

+ Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự.

+ Người chưa thành niên không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho người khác.

* Lưu ý: Trường hợp có chung quyền sử dụng đất (là tài sản chung của vợ chồng, góp tiền cùng nhau mua, hộ gia đình sử dụng đất) thì khi chuyển nhượng, tặng cho cần đáp ứng điều kiện:

– Nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi chuyển nhượng, tặng cho phải có sự thỏa thuận bằng văn bản (theo khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

– Quyền sử dụng đất là tài sản chung theo phần (hai hoặc nhiều người cùng mua, giờ muốn bán lại) thì phải được sự đồng ý của tất cả những người có chung quyền sử dụng đất đó, trừ trường hợp đủ điều kiện tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho phần đất riêng của mình.

– Nếu Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình sử dụng đất thì phải có sự đồng ý của tất cả thành viên có chung quyền sử dụng đất bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực (không cần sự đồng ý của người không có chung quyền sử dụng đất dù người đó có thể là con).

Thứ hai, về điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho:

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện của người chuyển nhượng thì tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 cũng quy định cụ thể các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Một số trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện:

Căn cứ điều 192 Luật đất đai 2013, các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện bao gồm:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

– Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất.

Về các bước thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ:

Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng

Hai bên đến văn phòng công chứng, hoặc ủy ban nhân dân cấp xã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lưu ý việc ký kết hợp đồng được thực hiện trước mặt công chứng viên, hoặc cán bộ tư pháp của UBND

Khi đi mang theo các giấy tờ sau:

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  2. Giấy tờ pháp lý cá nhân (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu,…), sổ hộ khẩu có thông tin trùng khớp với thông tin trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trường hợp thông tin không trùng khớp do thay đổi chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu thì người sử dụng đất phải có các giấy tờ cũ để chứng minh hoặc xin xác nhận tại các cơ quan có thẩm quyền);
  3. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng);
  4. Xác nhận tình trạng hôn nhân (trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một người tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
  5. Tài liệu chứng minh thành viên hộ gia đình sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy tờ pháp lý cá nhân (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu,…), sổ hộ khẩu của các thành viên (trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình);

Bước 2: Sau khi đã công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thông thường bên mua sẽ chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là UBND xã và Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, thành phố).

Thành phần hồ sơ bao gồm:

  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ có liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); các tờ khai nộp thuế (tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất, tờ khai thuế TNCN, tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Giấy ủy quyền (trường hợp bên nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng không trực tiếp đi nộp hồ sơ)

Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, thành phố sẽ trả cho người đi làm thủ tục Phiếu hẹn trả kết quả.

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ thuế sang Cơ quan thuế để cơ quan thuế tính nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, các khoản này bao gồm: Lệ phí trước bạ và Thuế thu nhập cá nhân.

Bước 5: Sau khi nhận được Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất và Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính sau đó nộp lại Giấy nộp tiền cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà đất và Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5 % x Giá chuyển nhượng (Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn giá UBND tỉnh quy định thì tính giá của UBND tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng).

Thu thu nhập cá nhân = 2% Giá chuyển nhượng (Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn giá UBND tỉnh quy định thì tính giá của UBND tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng).

Bước 6: Sau khi nhận được Giấy nộp tiền của người sử dụng đất, Văn phòng đăng ký tiến hành các nghiệp vụ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Bước 7: Khi đến hẹn trả kết quả, người sử dụng đất mang phiếu hẹn lấy kết quả là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp lệ phí địa chính.

Thời hạn giải quyết
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định)

Với đội ngũ Luật sư, các chuyên gia, cố vấn pháp lý đông đảo, giàu kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ,  Công ty Luật TNHH Hùng Phúc luôn sẵn sàng hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính và giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực đất đai. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:

  • Địa chỉ: 89 Trần Phú, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
  • Call – Zalo: 0979 80 1111
  • Hotline: 0211 388 1588
  • Gmail: vplshungphuc@gmail.com
  • Fanpage: Công ty Luật TNHH Hùng Phúc

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

2 những suy nghĩ trên “ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC SANG TÊN “ SỔ ĐỎ ” NĂM 2021

  1. Nguyễn thị Hạnh nói:

    Chào Luật sư em có câu hỏi nhờ Luật sư giúp em với a!
    Trường hợp của em là nếu Thím dâu tặng cho , chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cháu gái của chồng thì , cháu gái đã kết hôn nhưng Thím muốn cho riêng cháu gái ruột của chồng đứng tên mảnh đất đó thì phải làm những thủ tục nào a
    Em xin chân thành cảm ơn Luật sư a

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.