Hạn mức đất ở được xác định như thế nào?

Luật Hùng Phúc 75 lượt xem Đất đai

Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở. Vậy hạn mức đất ở được xác định như thế nào? Luật Hùng Phúc xin được giải đáp cho quý độc giả qua bài viết dưới đây.

1. Đất ở là gì?

Căn cứ theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT:

“Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.”

Như vậy, với quy định trên, có thể hiểu khái niệm về đất ở như sau: Đất ở là diện tích đất được sử dụng vào các mục đích xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống và đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư.

Đất ở được ký hiệu là OTC. Đất ở được chia ra thành đất ở đô thị và đất ở nông thôn.

Hạn mức đất ở được xác định như thế nào?
Hạn mức đất ở được xác định như thế nào? – Ảnh minh hoạ

2. Hạn mức đất ở là gì?

Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở.

Các đối tượng là những người dân cũng sẽ chỉ được cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích đất ở nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, thay vào đó thì người dân vẫn sẽ được cấp giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất đã có đủ điều kiện cấp sổ (cấp vượt hạn mức).

Hạn mức giao đất ở theo quy định của pháp luật hiện hành khác với các quy định về hạn mức đất nông nghiệp. Nếu như pháp luật quy định cụ thể hạn mức đất nông nghiệp phân theo từng loại đất nông nghiệp; và khu vực được xác định là phân theo đồng bằng; miền núi trung du. Hạn mức giao đất ở sẽ theo các quy định về hạn mức tại từng địa phương cụ thể căn cứ theo quy định của các văn bản pháp  luật hiện hành.

Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất theo quy định cũng cần phải đảm bảo thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân; vệ sinh môi trường và theo định hướng hiện đại hóa nông thôn. Cùng với đó thì cũng khuyến khích việc Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những chủ thể là người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất thuộc khu vực dân cư có sẵn và cũng rất cần hạn chế mở rộng đất ở trên đất nông nghiệp thông qua hình thức chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để nhằm mục đích xây dựng nhà ở đô thị và có chính sách tạo điều kiện để giúp các chủ thể là những người sống tại đô thị có chỗ ở.

3. Hạn mức đất ở được xác định như thế nào?

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, hạn mức đất ở sẽ được xác định theo quy định về hạn mức tại từng địa phương.

3.1. Hạn mức công nhận đất ở

Căn cứ điều 103 Luật Đất đai năm 2013 quy định cách xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao như sau:

“Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.”

Như vậy, hạn mức giao đất ở được xác định dựa trên những căn cứ theo giấy tờ sử dụng đất. Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đó nội dung ghi là đất ở thì diện tích đó được công nhận là đất ở.

Nói cách khác diện tích đất ở được thể hiện rõ ràng và chính xác nhất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất thì xác định như sau:

  • Nếu đất sử dụng ổn định mà không phải do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đất đang sử dụng
  • Nếu đất đang sử dụng có nhà ở thì được công nhận là đất ở theo quy định.
  • Nếu đất đang sử dụng đất do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

Trường hợp đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau mà không thuộc trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất, nếu xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó, nếu không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất.

Đất ở nông thôn, diện tích đất ở được công nhận quyền sử dụng đất ở sẽ được xác định theo hạn mức đất ở sẽ được xác định theo hạn mức đất tương ứng. Nếu vượt quá hạn mức quy định thì chỉ được công nhận phần trong hạn mức, nếu nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức thì diện tích đất ở được xác định sẽ là toàn bộ mảnh đất đó.

Trường hợp đất vườn, ao nhưng không có giấy tờ xác định rõ ràng diện tích thì được xác định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán tại địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
  • Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
  • Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định luật đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 điều 100 Luật Đất đai. Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân

(Khoản 2 điều 143 và khoản 4 Điều 144)

3.2. Hạn mức giao đất ở

Theo Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định về đất ở tại nông thôn và Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đất ở đô thị, hạn mức giao đất ở được xác định như sau:

Đối với đất ở tại nông thôn: căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

Đối với đất ở tại đô thị: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

Tuy cách xác định hạn mức giao đất ở nông thôn và hạn mức giao đất ở đô thị khác nhau, tùy vào mỗi địa phương nhưng cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức đất ở tại 2 địa phương này cũng không có sự khác biệt.

Cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức giao đất ở đều là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.