Văn phòng Luật sư Hùng Phúc xin gửi đến Quý vị bài viết “Hành vi đánh người gây thương tích bị truy cứu những trách nhiệm gì”, cụ thể:
1. Thế nào là hành vi cố ý gây thương tích.
Cố ý gây thương tích được hiểu là hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác tác động vào cơ thể người khác, dẫn đến làm mất hoặc giảm chức năng các cơ quan, bộ phận trên cơ thể của họ, thậm chí khiến người đó tử vong.
2. Trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích.
Căn cứ Điều 134 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân”.
Như vậy, nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị thương trong trường hợp này từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng bên gây thiệt hại thuộc vào các trường hợp quy định trên thì có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với họ.
Trong trường hợp: Nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% và không thuộc các trường hợp nêu trên thì hành vi này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Lưu ý: trong trường hợp người phạm tội chưa đạt cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng, dừng lại do nguyên nhân ngoài ý muốn, không phải do ý chí của người thực hiện tội phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
3. Trách nhiệm dân sự
Căn cứ Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thượng thiệt hại do sức khỏe bị xâm hại như sau:
“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Như vậy, ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi gây thiệt hại sức khỏe theo quy định trên thì tùy tính chất mức độ, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4. Căn cứ pháp lý.
Bộ luật hình sự 2015
Nghị định 167/2913/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính về trật tự công cộng.
Luathungphuc.vn
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc