LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN VÀ QUYỀN NUÔI CON

Hùng Phúc VP Luật sư 86 lượt xem Hôn nhân gia đình, Thủ tục kết hôn, ly hôn

Về mặt pháp lý, một mối quan hệ hôn nhân bắt đầu kể từ khi nam nữ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ. Việc ly hôn chính thức được công nhận bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Vậy quy định của pháp luật về ly hôn, quyền nuôi con sau khi ly hôn như thế nào?

Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

Về quyền giải quyết ly hôn:

Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:

“ 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

  1. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  2. Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Về thủ tục giải quyết ly hôn:

Ly hôn có hai trường hợp là thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn. Khi xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Ly hôn đơn phương hay còn được gọi bằng thuật ngữ pháp lý là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Ly hôn đơn phương được đặt ra trong trường hợp khi vợ chồng không thể tự thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn, một bên có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nhưng bên còn lại không đồng ý ly hôn. Khi đó, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu xét thấy có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Như vậy, nếu vợ hoặc chồng có đơn xin đơn phương ly hôn và chứng minh được bên còn lại trong quan hệ hôn nhân đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì sẽ được Tòa án giải quyết cho ly hôn. Vậy, hiểu như thế nào là tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được?

Hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn bao gồm những gì?

Để yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, vợ/ chồng cần soạn thảo và nộp cho Tòa án đơn xin ly hôn kèm theo các tài liệu sau:

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

– Bên cạnh việc xin ly hôn, nếu có yêu cầu chia tài sản chung thì cần xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (“sổ đỏ”), giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu…

Về quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn:

Quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được Quy định tại Điều 81 Luật HNGĐ 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn.

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Trình tự, thủ tục giải quyết việc ly hôn tại Tòa án:

Hiện nay, việc giải quyết cho vợ chồng ly hôn được pháp luật tố tụng dân sự quy định thuộc thẩm quyền của Tòa án. Trình tự, thủ tục giải quyết việc ly hôn tại Tòa án (ly hôn đơn phương và thuận tình ly hôn) bao gồm các bước sau:

Bước 1: Vợ/ chồng nộp hồ sơ khởi kiện (bao gồm các tài liệu nêu tại mục 4) về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:

– Thông thường, Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn là Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc;

– Ngoài ra, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án quận/ huyện nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết việc ly hôn;

– Nếu một trong các bên vợ/ chồng hiện đang cư trú, làm việc ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh/ thành phố.

Bước 2: Sau khi nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn hợp lệ, Tòa án sẽ ra Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Vợ/ chồng bên có đơn xin ly hôn thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án;

Bước 3: Sau khi đương sự hoàn thành việc nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ thụ lý vụ án và bắt đầu các hoạt động tố tụng để xem xét, giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của một hoặc các bên. Các hoạt động tố tụng của Tòa án bao gồm: lấy lời khai của vợ/ chồng, người liên quan; mở phiên tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; thẩm định, định giá tài sản; xác minh, thu thập, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ…

Trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải mà hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn và thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành. Trong thời hạn 07 ngày sau khi hòa giải thành, nếu một trong các bên không có ý kiến phản đối thì Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc thuận tình ly hôn và kết thúc việc giải quyết vụ án.

Bước 4: Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc sự thỏa thuận của các bên không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án mở phiên tòa xét xử về việc ly hôn. Trường hợp này, Tòa án sẽ xem xét, quyết định giải quyết yêu cầu ly hôn bằng một bản án sơ thẩm.

Bước 5: Trong trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày nhận được bản án sơ thẩm (nếu vắng mặt) để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật. Bản án phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật ngay kể từ ngày tuyên án.

Về Án phí, lệ phí:

– Án phí sơ thẩm giải quyết vụ án ly hôn là 300.000 đồng (nếu các bên không có tranh chấp về tài sản);

– Trường hợp các bên có tranh chấp về tài sản, mức án phí sơ thẩm được xác định theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành như sau:

1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

 

Với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm cùng với chuyên viên tư vấn năng động, nhiệt tình, Luật Hùng Phúc sẵn sàng hỗ trợ Quý khách 24/7

Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:

 Địa chỉ: 89 Trần Phú, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc

 Call – Zalo: 0979 80 1111

 Hotline: 0211 388 1588

 Gmail: vplshungphuc@gmail.com

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.