NHỮNG ĐIỀU CẦN ĐẶC BIỆT LƯU Ý KHI CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Hùng Phúc VP Luật sư 78 lượt xem Đất đai

Trong thời đại “công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, không ít những hộ gia đình, cá nhân không còn nhu cầu sản xuất, canh tác nông nghiệp trên đất nông nghiệp của mình nữa nên muốn chuyển nhượng phần đất này. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật đất đai, nhóm đất này là một trong những nhóm đất có hạn chế khi chuyển nhượng. Để giúp Quý khách tìm hiểu về quy định này, Luật sư xin đưa ra những lưu ý khi chuyển nhượng đất nông nghiệp như sau:

1. Đất nông nghiệp bao gồm những loại đất nào?
Đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 như sau:

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

  1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh…
2. Điều kiện chung đối với thủ tục chuyển nhượng đất nông nghiệp
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Thứ hai, về hình thức cần đảm bảo theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật công chứng.

  1. Những lưu ý khi chuyển nhượng đất nông nghiệp
  • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (Khoản 2 Điều 191 Luật đất đai 2013).
  • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa ( Khoản 3 Điều 191 Luật đất đai 2013). Trường hợp này, khi chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường về việc trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
  • Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó (Khoản 4 Điều 191 Luật Đất đai 2013).

Ngoài ra, Luật đất đai 2013 còn quy định về Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

– Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân hiện đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiệm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng sản xuất kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân cùng sinh sống trong phân khu đó (có hộ khẩu thường trú tại khu vực rừng đặc dụng).

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân cùng sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó (có hộ khẩu thường trú tại khu vực rừng phòng hộ).

Trên đây là các lưu ý khi chuyển nhượng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật xin vui lòng liên hệ:

 

 

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.