Nộp tờ khai thuế GTGT 2018

Lượt xem: 699

Các doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi tắt là GTGT) theo Tháng hoặc theo Quý.

Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống là đối tượng khai thuế GTGT theo quý.

Đặc biệt, doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để xác định thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý. Nếu doanh thu của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì khai thuế GTGT theo quý. Nếu doanh thu của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng thì khai thuế GTGT theo tháng.
Ví dụ:
– Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.
– Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng);
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
Các doanh nghiệp không thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý thì thực hiện kê khai theo tháng.
Doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định mình thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
1. Việc khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng được thực hiện ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.
Ví dụ:
Doanh nghiệp C năm 2013 có tổng doanh thu là 38 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Doanh thu của năm 2014; 2015, 2016 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 55 tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu doanh nghiệp tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng (tức là, doanh nghiệp không đủ điều kiện để khai thuế GTGT theo quý của chu kỳ ổn định đó); thì, từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, doanh nghiệp phải thực hiện khai thuế GTGT theo tháng.
Ví dụ:
Doanh nghiệp E năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, cơ quan thuế thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so với số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu doanh nghiệp tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống (tức là, doanh nghiệp đủ điều kiện để khai thuế GTGT theo quý của chu kỳ ổn định đó); thì, doanh nghiệp được lựa chọn hình thức khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
2. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý nhưng đủ điều kiện và muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế giá trị gia tăng từ Quý sang Tháng (Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 151 /2014/TT-BTC) đến Chi cục Thuế quản lý trực tiếp, chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
3. Hồ sơ khai thuế GTGT theo quý và tháng của doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng (Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC).
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì doanh nghiệp nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
– Bảng tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) (Mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC);
– Bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) (Mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC);
– Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) (Mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC).
4. Hồ sơ khai thuế GTGT theo quý và tháng của doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (Mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC)
5. Hồ sơ khai thuế GTGT theo quý và tháng của doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT (doanh nghiệp có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý): Tờ khai thuế giá trị gia tăng (Mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).

6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT:
Khai thuế GTGT theo Tháng Khai thuế GTGT theo Quý
Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo.
Lưu ý:
Người đại diện theo pháp luật có thể ủy quyền cho người khác thực hiện công việc với Chi cục Thuế, nhưng phải có Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục cụ thể và xuất trình khi thực hiện công việc.

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Bình luận

Bài viết mới nhất

Có thể bạn quan tâm