“Công ty mẹ – công ty con” là khái niệm dùng để chỉ một tổ hợp các công ty có mối quan hệ với nhau về sở hữu, độc lập về mặt pháp lý và chịu sự kiểm soát chung của một công ty có vai trò trung tâm quyền lực, nắm giữ quyền chi phối các công ty còn lại trong tổ hợp. Tổ hợp công ty mẹ – công ty con là kết cấu phổ biến của các tập đoàn kinh tế, là hình thức liên kết ngày càng được ưa chuộng trong nền kinh tế thế giới. Với tình hình kinh tế ngày càng phát triển, hình thức thành lập tổ hợp công ty mẹ – công ty con cũng ngày càng quan trọng, sau đây Luật Hùng Phúc xin gửi tới Quý độc giả quy định của pháp luật hiện hành về hình thức công ty mẹ, công ty con.
1. Quy định về công ty mẹ, công ty con theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2104
Công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó: Khái niệm sở hữu trên 50% tổng số cổ phần phổ thông chỉ dành cho công ty cổ phần. Tuy nhiên thực tế, trong số một trường hợp công ty mẹ khó có thể kiểm soát công ty con nếu chỉ dựa vào tỷ lệ sở hữu cổ phần trên tổng số cổ phần phổ thông. Bởi tổng số cổ phần phổ thông không nhất thiết bằng với tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
(ii) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó: Quan hệ kiểu kiểm soát có thể xác lập trên cơ sở quyền quản lý này. Công ty có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số các thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc của công ty khác được coi là công ty mẹ của công ty đó.
(iii) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó: Quan hệ này có thể xác lập trên cơ sở quyền sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ công ty. Công ty có quyền quyết định việc sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ của công ty khác cũng được coi là công ty mẹ của công ty khác.
2. Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
– Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể độc lập.
– Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó;
– Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó;
– Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con;
– Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.
3. Một số hạn chế trong quan hệ giữa công ty mẹ với công ty con
– Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. (Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau.) Trên thực tế, sở hữu chéo tương đối thông dụng trong các nhóm công ty ở Việt Nam. Luật Doanh nghiệp năm 2014 ghi nhận thực tế này và cho phép các nhóm công ty không có vốn nhà nước có tình trạng sở hữu chéo trước ngày 01/07/2015 được tiếp tục duy trì tình trạng này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
Nếu phát hiện các trường hợp công ty con đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ, thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 50/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/06/2016 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư quy định với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
– Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc