Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường… của mỗi quốc gia. Dưới đây là một số quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia theo pháp luật hiện hành.
1. Khái quát về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi bổ sung 2018 thì uy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Theo đó, quy hoạch sử dụng đất là sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian cho các mục tiêu kinh tế – xã hội, đảm bảo cơ sở khoa học và thực tế của các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội để việc sử dụng đất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng và từng ngành sản xuất.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất luôn gắn liền với kế hoạch hoá đất đai. Do bản chất kế hoạch hoá đất đai chính là việc xác định các biện pháp, thời gian để sử dụng đất theo quy hoạch nên trong một số trường hợp, quy hoạch hoá đất đai bao hàm cả kế hoạch hoá đất đai.
2. Các nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các tiêu chí được quy định tại Điều 35 Luật đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018:
Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
- Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;
- Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
- Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Việc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh;
- Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Căn cứ Điều 38 Luật Đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, quy hoạch, kế hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia được quy định như sau:
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội;
- Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp tỉnh.
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
- Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;
- Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
- Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
- Xác định diện tích các loại đất trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;
- Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh;
- Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Trách nhiệm tổ chức quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Theo Điều 42 Luật đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì Chính phủ có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Việc lấy ý kiến đối với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch (Điều 43 Luật đất đai được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018).
5. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Căn cứ Điều 44 Luật đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
6. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Quốc hội có thẩm quyền quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh (Điều 45 Luật đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc