Việc nhiều người chung quyền sử dụng đất hiện nay xảy ra khá phổ biến như trong mối quan hệ vợ chồng hoặc giữa những người mua chung đất với nhau. Mặc dù có sự gắn bó, tin tưởng lẫn nhau nhưng khi có chung quyền sử dụng đất, người dân cần phải biết rõ các quy định pháp luật để tránh rủi ro pháp lý.
Không giới hạn số người đứng tên trên cùng 1 sổ đỏ
Luật Đất đai 2024 đã có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Các trường hợp có chung quyền sử dụng đất thì sổ đỏ đứng tên ai; Nếu một người trong số chủ sử dụng đất muốn bán thì phải làm thế nào?… Mời quý độc giả theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hùng Phúc để biết thêm thông tin chi tiết.
1. Chung quyền sử dụng đất thì sổ đỏ đứng tên ai?
1.1. Trường hợp Vợ chồng có chung quyền sử dụng đất
Theo quy định mới của Luật Đất đai 2024, vợ chồng có chung QSDĐ thì chỉ được cấp 1 sổ đỏ và được thỏa thuận để đứng tên cả vợ chồng hoặc đứng tên người đại diện.
Điều này được quy định tại khoản 5 Điều 135 Luật Đất đai 2024 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
– Nếu thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
– Nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.
– Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.2. Trường hợp nhiều người cùng góp tiền mua đất
Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp nhiều người cùng góp tiền mua đất, có chung QSDĐ thì mỗi người được cấp 1 sổ đỏ, còn nếu có nhu cầu thì họ có thể yêu cầu cấp chung 1 sổ đỏ và giao cho người đại diện.
Cụ thể, khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp này như sau:
– Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
2. Một trong số các chủ sử dụng đất muốn bán thì phải làm sao?
2.1. Trong trường hợp QSDĐ là tài sản chung của vợ chồng
Nếu vợ chồng có chung QSDĐ thì đây được xác định là tài sản chung. Theo khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp là bất động sản. Do đó, nếu người vợ hoặc người chồng muốn bán đất khi chung quyền sử dụng thì không được tự ý bán cho người khác mà phải có sự đồng ý bằng văn bản của người còn lại.
Đối với trường hợp nhiều người cùng góp tiền mua đất mà một người trong số đó muốn bán phần đất thuộc quyền sử dụng của mình thì phải đăng ký biến động đất đai hoặc làm thủ tục tách thửa theo quy định và làm thủ tục cấp sổ đỏ riêng với phần đất đó.
Nội dung này được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024:
– Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
– Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
Nếu bạn còn thắc mắc nội dung nào liên quan đến Pháp luật đất đai (thủ tục hành chính đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai,…), hãy liên hệ ngay Luật sư của Luật Hùng Phúc theo hotline 097 980 11 11 để được tư vấn chi tiết.
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc