TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Hùng Phúc VP Luật sư 63 lượt xem Dân sự, Tài liệu tham khảo, Theo dòng thời sự pháp lý

Vấn đề tai nạn giao thông là một trong những vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không làm chủ được tốc độ, phóng nhanh, vượt ẩu, uống rượu, bia…gây tai nạn . Hành vi, vi phạm quy định về tham gia giao thông gây hậu quả nghiêm trọng được quy định như thế nào? Để  hiểu hơn vấn đề, Văn Phòng Luật sư Hùng Phúc gửi đến Qúy vị bài viết “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”.

Ảnh Minh Họa

1. Thế nào là vi phạm giao thông đường bộ.

Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được hiểu là hành vi của người điều khiển giao thông đường bộ đã không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật giao thông đường bộ trong việc điều khiển giao thông đường bộ.

Cụ thể không đáp ứng các điều kiện sau khi tham gia giao thông:

Thứ nhất: Về tuổi, sức khỏe của lái xe.

Độ tuổi của lái xe được quy định như sau:

– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi- lanh dưới 50cm3 ;

– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi- lanh dưới 50cm3 và các loại xe kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải 3.500kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ;

– Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

– Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

– Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, lái xe hạng D, sơ mi rơ moóc (FC);

– Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Sức khỏe của lái xe: người lái xe tham gia giao thông phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe.

Thứ hai: Về điều kiện của người lái xe khi tham gia giao thông.

– Người lái xe khi tham gia giao thông ngoài đáp ứng các điều kiện trên còn phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe và phải tập lái, thực hành trên xe có giáo viên hướng dẫn;

– Khi tham gia giao thông người lái xe cần phải mang theo các giấy tờ: Đăng ký xe; Giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Giấy chứng nhân bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Ngoài việc không đáp ứng điều kiện trên người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông còn vi phạm các quy định khác của Luật giao thông đường bộ như: đi ngược chiều, sai làn, lạng lách, đánh võng, phóng nhanh, vượt ẩu, uống rượu, bia…tham gia giao thông gây tai nạn.

2. Trách nhiệm của người phạm tội vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ.

2.1. Trách nhiệm hình sự.

Tùy vào hành vi vi phạm của tội phạm, hậu quả xảy ra trên thực tế để xác định truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội theo khung hình phạt tương ứng quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự.

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định như sau:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

– Làm chết người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

– Không có giấy phép lái xe theo quy định;

– Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

– Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

– Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

– Làm chết 02 người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Làm chết 03 người trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên

– Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 260 Bộ luật hình sự nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự:

Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Trong đó:

– Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

– Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.

Như vậy, người phạm tội vi phạm các quy định về tham gia giao thông theo quy định khoản 1 Điều 260 Bộ luật hình sự có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự nếu người phạm tội đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.

2.2. Trách nhiệm dân sự.

Người phạm tội vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ, ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự còn phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại các chi phí sau:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi thường, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của người lao động cùng loại;

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị hại mất khả năng lao động và cần phải người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại;

– Thiệt hại khác do pháp luật quy định;

– Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm.

Mức bồi thường thiệt hại do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định mức bồi thường thiệt hại dựa trên thiệt hại thực tế xảy ra.

3. Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật hình sự 2015;

– Bộ luật tố tụng hình sự 2015;

– Luật giao thông đường bộ 2008.

Luathungphuc.vn

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.