TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TÁCH THỬA ĐẤT

Lượt xem: 4349

Hiện nay, nhu cầu sử dụng đất của người dân ngày càng cao, trong đó việc tách thửa là một trong những thủ tục được tiến hành khá phổ biến. Tuy nhiên, khi thực hiện, người dân còn gặp nhiều vướng mắc. Để tháo gỡ những vướng mắc, sau đây Luật Hùng Phúc gửi đến Quý vị bài viết “Trình tự, thủ tục tách thửa đất” như sau.

Ảnh Minh Họa

1. Điều kiện tách thửa

Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương UBND cấp tỉnh sẽ có quy định cụ thể về diện tích tối thiểu được phép tách thửa. Như vậy, để xem xét về điều kiện tách thửa thì chủ sử dụng đất phải tìm hiểu quyết định của UBND tỉnh nơi có đất về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa.

Ví dụ: Diện tích tách thửa tối thiểu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Quyết định 28/2016/QĐ – UBND sửa đổi, bổ sung Điều 12 Quyết định 42/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc quy định như sau: “Diện tích chia, tách thửa đất tối thiểu trên địa bàn tỉnh là ba mươi (30)  mét vuông”. Như vậy, đối với đất có mục đích sử dụng là đất ở thì phải đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu đối với mỗi thửa đất sau khi tách thửa là 30m2

2. Trình tự, thủ tục tách thửa đất

2.1. Hồ sơ tách thửa.

Hồ sơ tách thửa đất bao gồm:

+ Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu (Mẫu số 11/ĐK- thông tư 24/2014/TT-BTNMT);

+ Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;

+ Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (nếu có yêu cầu);

+ Hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng/tặng cho (bản sao công chứng).

2.2. Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

* Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê bên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

+ Đo đạc địa chính để tách thửa đất;

+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

* Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

+ Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

2.3. Thời hạn giải quyết

Thời hạn giải quyết: không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp

Phí đo đạc và lập bản đồ địa chính:

Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển đổi mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2  .

Như vậy, khi thực hiện thủ tục tách thử thì phải đóng các loại thuế, phí như trên, ngoài ra tùy thuộc vào từng địa phương có thể thu thêm các khoản phí khác, tuy nhiên việc thu thêm phải có biên lai thu tiền.

4. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;

Luật thuế thu nhập cá nhân.

Luathungphuc.vn

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Bình luận

Bài viết mới nhất

Có thể bạn quan tâm