03 LƯU Ý KHI TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG LÀ CÔNG DÂN NƯỚC NGOÀI

Lượt xem: 582

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài. Khác với việc tuyển dụng lao động là công dân Việt Nam, doanh nghiệp khi sử dụng lao động là công dân nước ngoài phải đáp ứng một số điều kiện, quy định cụ thể. Sau đây, chúng tôi xin mời quý thành viên xem bài viết dưới đây về 03 lưu ý khi tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài.

03 LƯU Ý KHI TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG LÀ CÔNG DÂN NƯỚC NGOÀI

1. Việc tuyển dụng NLĐNN đòi hỏi doanh nghiệp và NLĐNN cần đáp ứng nhiều điều kiện và chịu sự hạn chế

Người lao động là công dân nước ngoài (sau đây gọi tắt là NLĐNN) chỉ có thể vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức nhất định và không phải bất kỳ khi nào doanh nghiệp có nhu cầu hay tùy ý là có thể tuyển dụng NLĐNN.

– Doanh nghiệp chỉ được tuyển NLĐNN vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

– Để có thể bắt đầu tuyển dụng thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng NLĐNN, doanh nghiệp phải gửi báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng NLĐNN đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến NLĐNN sẽ làm việc.

– Sau khi tuyển được NLĐNN, tùy vào trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện đề nghị cấp giấy phép lao động hay đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động kể từ ngày NLĐNN dự kiến bắt đầu làm việc cho doanh nghiệp.

– Sau khi đã nhận được Giấy phép lao động hoặc Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp thị thực cho người lao động nước ngoài đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh gần nhất.

2. Mức đóng hàng tháng các loại bảo hiểm đối với lao động là công dân nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Các chề độ bảo hiểm đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thực hiện tương tự như quy định đối với lao động Việt Nam. Các chế độ bảo hiểm cũng bao gồm: ốm đau; thai sản, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.

Tên loại bảo hiểm & tên quỹ thành phần

Mức đóng (%)

Người lao động nước ngoài

Người sử dụng lao động là công dân nước ngoài

Từ ngày 01/12/2018

Từ ngày 01/01/2022

Từ ngày 01/12/2018

Từ ngày 01/01/2022

Bảo hiểm Xã hội (BHXH) Quỹ ốm đau và thai sản

0

0

3%

3%

Quỹ hưu trí và tử tuất

0

8%

0

14%

Bảo hiểm Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐBNN) Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

0

0

0.5%

0.5%

Bảo hiểm Y tế (BHYT) Quỹ bảo hiểm y tế

1.5%

1.5%

3%

3%

Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

x

x

x

x

Tổng cộng

1.5%

9.5%

6.5%

20.5%

Ghi chú:

0 : Không có trách nhiệm đóng

X: không bắt buộc tham gia

Từ ngày 01/01/2020, Chính phủ sẽ căn cứ vào khả năng cân đối quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để xem xét điều chỉnh mức đóng đối với BHTNLĐBNN.

3. Đóng thuế Thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài.

Khi xác định thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài, cần xét người nước ngoài là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú để xác định cách tính thuế khác nhau.Theo đó:

– Cá nhân cư trú là cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam sẽ chịu thuế thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

– Cá nhân không cư trú là cá nhân không thuộc trường hợp cá nhân cư trú, chỉ chịu thuế  với thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú được tính theo biểu thuế lũy tiến quy định tại Phụ lục 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật lao động 2012.

– Nghị định 11/2016/NĐ-CP.

– Nghị định 143/2018/NĐ-CP.

– Quyết định 595/QĐ-BHXH.

Luathungphuc.vn

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Bình luận

Bài viết mới nhất

Có thể bạn quan tâm