ĐIỀU KIỆN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC MUA NHÀ TẠI VIỆT NAM

Lượt xem: 1266

Luật nhà ở 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2015 quy định chính sách cho phép người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam. Việc quy định trên đã tạo cơ sở, hành lang pháp lý đảm bảo cho quyền mua nhà ở của người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam.

Điều kiện, thủ tục cho người nước ngoài mua nhà đất tại Việt Nam - CafeLand.Vn

Thứ nhất, Điều kiện để người nước ngoài được mua nhà tại Việt Nam

Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014 có quy định về điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

  • Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014 thì phải có GCN đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án.
  • Đối với tổ chức nước ngoài được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư/giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Đối với cá nhân nước ngoài được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014 thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc các trường hợp được hưởng quyền ưu đãi/miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Như vậy thì đối với trường hợp là cá nhân nước ngoài thì phải đáp ứng những điều kiện sau đây thì được phép mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

–           Cá nhân nước ngoài là đối tượng phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

–           Cá nhân nước ngoài phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định pháp luật Việt Nam, không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú/đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014.

–           Cá nhân nước ngoài phải có hộ chiếu còn giá trị được đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam  quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP – nghị định hướng dẫn luật nhà ở.

Thứ hai, về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Theo các quy định trên, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:

  1. Về quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Các quyền này được quy định chi tiết tại Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của luật sở hữu căn hộ chung cư – Luật Nhà ở năm 2014 có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân nước Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

+          Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho/nhận thừa kế và được quyền sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong 01 tòa nhà chung cư; nếu là nhà riêng lẻ gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên 01 khu vực có số dân tương đương 01 đơn vị hành chính cấp phường thì chỉ được quyền mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 (hai trăm năm mươi) căn nhà.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương 01 đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên 01 tuyến phố thì Chính phủ quy định cụ thể về số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền mua, thuê mua, nhận tặng cho/nhận thừa kế và sở hữu;

+          Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014/vượt quá số lượng nhà ở thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

+        Đối với tổ chức nước ngoài thì được quyền sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;

+          Trước khi hết hạn sở hữu nhà theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng được quyền sở hữu nhà Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.

+          Đối với cá nhân nước ngoài thì được quyền sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 (năm mươi) năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Trường hợp cá nhân người nước ngoài kết hôn với công dân nước Việt Nam/kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được quyền sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà như công dân Việt Nam;

+          Tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014 được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật Nhà ở mới nhất năm 2014; trường hợp xây dựng nhà trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.

2 Về nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Nghĩa vụ này được quy định chi tiết tại Điều 162 Luật Nhà ở năm 2014:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật Luật Nhà ở năm 2014 có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam (quy định tại Điều 11 Luật Nhà ở năm 2014).
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014 có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

+          Đối với chủ sở hữu là cá nhân người nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở  theo quy định của pháp luật.

+          Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không được sử dụng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng/sử dụng vào mục đích khác;

+          Thực hiện việc thanh toán tiền mua, thuê mua nhà thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.

Trường hợp cá nhân người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam/kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

luathungphuc.vn

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Bình luận

Bài viết mới nhất

Có thể bạn quan tâm