Doanh nghiệp đang tạm ngừng kinh doanh thì các loại hóa đơn được xử lý như thế nào? Doanh nghiệp có được phép tiếp tục xuất hóa đơn không? Cùng Luật Hùng Phúc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Xử lý hóa đơn trong giai đoạn doanh nghiệp ngừng kinh doanh
Theo hướng Công văn 11797/BTC-TCT ngày 22/8/2014 thì xử lý hóa đơn trong giai đoạn tạm ngừng kinh doanh như sau:
– Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT thì:
Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chờ kết quả chính thức cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
– Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT thì:
Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ. Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời cơ quan thuế phải thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải thực hiện xác minh, đối chiếu với doanh nghiệp có quan hệ mua bán về một số nội dung.
+ Kiểm tra, xác minh về hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có); hình thức giao nhận hàng hóa; địa điểm giao nhận hàng hóa; phương tiện vận chuyển hàng hóa; chi phí vận chuyển hàng hóa; chủ sở hữu hàng hóa và nguồn gốc hàng hóa (trước thời điểm giao nhận hàng hóa)
+ Kiểm tra xác minh về thanh toán: Ngân hàng giao dịch; đối tượng nộp tiền vào tài khoản để giao dịch; số lần thực hiện giao dịch; hình thức thanh toán; chứng từ thanh toán.
+ Kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa: Tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của Cơ quan hải quan; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Vận đơn (nếu có).
2. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có được xuất hóa đơn?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
“Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
…
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
“2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.”
Tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
“4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.”
Như vậy, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì không được phép thực hiện bất cứ giao dịch nào liên quan đến mua hàng hóa, dịch vụ và không được xuất hóa đơn điện tử. Trường hợp cần xuất hóa đơn để giải quyết hàng hóa còn tồn đọng, doanh nghiệp phải thông báo với bên Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng cơ quan Thuế để thực hiện khai thuế.
3. Một số lưu ý dành cho doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
- Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải thông báo chậm nhất 03 ngày. (khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không quá 01 năm và không hạn chế số lần tạm ngừng liên tiếp. (khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
- Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp không phải nộp báo cáo thuế. Trừ trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng, quý năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm. (điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
- Doanh nghiệp chỉ cần thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh mà không cần thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp này cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông tin về tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan thuế. (điểm a, khoản 1, Điều 4 và điểm a, khoản 1, Điều 26 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
- Doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh trước ngày 30/1 thì doanh nghiệp không phải nộp lệ phí môn bài cho năm tạm ngưng nếu chưa nộp lệ phí, nếu đã nộp lệ phí rồi thì không được hoàn lại. (khoản 5 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP)
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc