Trong bối cảnh toàn cầu hóa, tình trạng công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc xin thôi quốc tịch Việt Nam ngày càng phổ biến. Việc thay đổi quốc tịch kéo theo nhiều vấn đề pháp lý liên quan, trong đó nổi bật là quyền thừa kế tài sản tại Việt Nam. Câu hỏi đặt ra: Người đã thôi quốc tịch Việt Nam có còn được hưởng thừa kế đối với di sản ở trong nước hay không? Bài viết dưới đây nhằm phân tích cơ sở pháp lý, thực tiễn áp dụng và đánh giá những vấn đề phát sinh liên quan đến quyền thừa kế của người đã thôi quốc tịch Việt Nam.
1. Người đã thôi quốc tịch Việt Nam, có được chia thừa kế?
Theo Điều 624 BLDS 2015 quy định về di chúc như sau:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Bên cạnh đó, tại Điều 626 BLDS 2015 quy định như sau:
“Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Theo đó, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Và người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế di sản của mình. Vì vậy, người đã thôi quốc tịch Việt được hưởng thừa kế di sản thông qua hình thức di chúc và được pháp luật công nhận, miễn là di chúc hợp pháp.
2. Quyền sở hữu tài sản thừa kế và các điều kiện hạn chế
Mặc dù được quyền hưởng di sản thừa kế nhưng tuỳ từng trường hợp mà người đã thôi quốc tịch Việt Nam sẽ được nhận di sản hoặc được hưởng giá trị di sản. Cụ thể:
– Đối với di sản thừa kế là bất động sản: Pháp luật Việt Nam không cho phép người không quốc tịch Việt Nam sở hữu đất đai, vì đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước quản lý. Theo đó, họ chỉ có thể hưởng giá trị di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thông qua việc chuyển nhượng, tức quy ra bằng tiền.
– Đối với di sản thừa kế là các tài sản khác (tiền mặt và các loại tài sản lưu động khác): Được hưởng di sản.
Bên cạnh đó, người thôi quốc tịch Việt Nam khi nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến di sản, bao gồm thuế, nợ vay hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có).

3. Thủ tục thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Thủ tục thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất thực hiện qua 03 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Xác lập quyền thừa kế
Trường hợp có di chúc hợp pháp
- Di chúc cần được công chứng/chứng thực hợp lệ theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015.
- Người được chỉ định trong di chúc làm thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng/phòng công chứng công.
Trường hợp không có di chúc hợp pháp
- Những người thuộc hàng thừa kế cùng tiến hành lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
- Văn bản phải được công chứng/chứng thực, có sự đồng thuận của tất cả người thuộc hàng thừa kế không từ chối di sản.
Giai đoạn 2: Kê khai và thực hiện nghĩa vụ tài chính
Người thừa kế thực hiện khai thuế và nộp lệ phí tại Thuế cơ sở nơi có phần di sản là đất:
- Thuế thu nhập cá nhân: Được miễn thuế nếu thừa kế giữa người trong gia đình trực hệ (cha mẹ – vợ/chồng – con)
- Lệ phí trước bạ
Đăng ký biến động quyền sử dụng đất
- Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có phần di sản;
- Cơ quan tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ, xác minh thông tin, thực hiện thủ tục san tên quyền sử dụng đất cho người thừa kế;
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi hồ sơ đầy đủ.
Người đã thôi quốc tịch Việt Nam vẫn được pháp luật bảo đảm đầy đủ quyền hưởng thừa kế tại Việt Nam, bất kể thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật. Tuy nhiên, với di sản là bất động sản, quyền sở hữu của họ bị giới hạn theo quy định dành cho người nước ngoài, chủ yếu chỉ được nhận giá trị tài sản. Nói cách khác, pháp luật Việt Nam vừa tôn trọng quyền tài sản của cá nhân, vừa bảo đảm quản lý chặt chẽ đối với đất đai, tạo nên sự cân bằng hợp lý giữa quyền lợi thừa kế và yêu cầu quản lý nhà nước.
DỊCH VỤ TƯ VẤN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐẤT ĐAI TẠI PHÚ THỌ
Thủ tục hành chính về đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ quyền lợi của người dân. Trong bối cảnh đất nước đang có sự thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức, bộ máy chính quyền các cấp, thủ tục hành chính về đất đai chắn chắn sẽ có nhiều điểm mới, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định, minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý đất đai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các nhà đầu tư, tạo động lực cho phát triển kinh tế và xã hội.
Với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực pháp lý, đội ngũ Luật sư giàu kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, Luật Hùng Phúc xin giới thiệu đến Quý khách hàng dịch vụ Luật sư tư vấn đất đai và đại diện thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai như sau:
– Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (cấp mới, cấp đổi, đăng ký biến động giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
– Thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp, cấp lại giấy chứng nhận đã cấp
– Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
– Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
– Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
– Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
– Thủ tục hành chính khác về đất đai.
Liên hệ ngay để được tư vấn trực tiếp: 0979 80 1111
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc

