Vợ chồng mua đất một người đứng tên có được không?

Lượt xem: 2540

Tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân đặc biệt là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là một vấn đề luôn gây nhiều tranh cãi. Việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là vấn đề nhiều người quan tâm. Câu hỏi được đặt ra là vợ chồng mua đất nhưng chỉ một người đứng tên liệu có đúng với quy định của pháp luật hay không? Người còn lại liệu có bị thiệt?

Vo Chong Mua Dat Mot Nguoi Dung Ten Co Duoc Khong

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ các trường hợp sau đây:

  • Vợ hoặc chồng được thừa kế riêng;
  • Vợ hoặc chồng được tặng cho riêng;
  • Vợ hoặc chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Đối với các trường hợp này thì người vợ hoặc người chồng phải chứng minh được quyền sử dụng đất đó là tài sản riêng, nếu không thì vẫn sẽ được coi là tài sản chung. Trong thời khi hôn nhân có rất nhiều tài sản được hình thành do đó rất khó để xác định được hết những tài sản đó là tài sản chung hoặc tài sản riêng là của vợ hay là của chồng. Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì:

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Thêm vào đó, căn cứ theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, thì tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật bao gồm những tài sản sau:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Do đó những tài sản tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án…

Đồng thời theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014, trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 cũng quy định rõ về trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Như vậy, vợ và chồng mua đất trong thời kì hôn nhân thì đây sẽ là tài sản chung của vợ chồng và được ghi tên cả hai người, trừ trường hợp mua bằng tiền riêng của một trong hai hoặc có thỏa thuận giữa hai người đây là tài sản riêng hoặc có thỏa thuận chỉ đứng tên một người.

Luật Hùng Phúc

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Bình luận

Bài viết mới nhất

Có thể bạn quan tâm