Phân biệt Cổ Phiếu và Trái Phiếu

Lượt xem: 2768

Cổ phiếu và trái phiếu là hai khái niệm khá dễ nhầm lẫn. Cùng Luật Hùng Phúc tìm hiểu sự khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu

Phân biệt Cổ Phiếu và Trái Phiếu

1. Khái niệm cổ phiếu, trái phiếu

1.1 Cổ phiếu là gì?

Cố phiếu theo quy định tại khoản 1 điều 121 luật doanh nghiệp 2020 giải thích như sau:

Điều 121. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó

Ngoài ra, tại luật chứng khoán 2019 cũng có định nghĩa.

Như vây, theo quy định có thể thấy cổ phiếu là hình thức thể hiện của cổ phần (cũng là một loại chứng khoán). Không giống trái phiếu, các cổ đông có thể được hưởng cổ tức được chia (không cố định) và phụ thuộc hoàn toàn vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2 Trái phiếu là gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán 2019Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Người sở hữu trái phiếu (hay còn được gọi là trái chủ) sẽ được chi trả một khoản tỷ lệ lợi suất nhất định và hoàn toàn không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.

2.  Những điểm giống và khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu

Điểm giống nhau giữa cổ phiều và trái phiếu:

  • Cổ phiếu và trái phiếu là phương thức để Công ty huy động nguồn vốn;
  • Đều có thể trao đổi, chuyển nhượng, mua bán và thế chấp, thừa kế, cầm cố;
  • Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hay phần vốn của tổ chức phát hành;
  • Lợi tức của cổ phiếu và trái phiếu được trả dựa theo một mức cố định.
  • Cổ phiếu và trái phiếu đều có mệnh giá ghi trên bề mặt cổ phiếu/trái phiếu.

Điểm khác nhau giữa cổ phiều và trái phiếu như sau:

Về bản chất

  • Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty.
  • Trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu.

Về chủ thể có thẩm quyền phát hành

  • Đối với cổ phiếu: chỉ có Công ty cổ phần có quyền phát hành cả cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền phát hành cổ phiếu.
  • Đối với trái phiếu: Chính phủ, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn đều có quyền phát hành trái phiếu.

Tư cách chủ sỡ hữu

  • Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần
  • Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công ty, họ trở thành chủ nợ của công ty, được gọi là trái chủ.

Quyền của chủ sở hữu

  • Đối với Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần trở thành cổ đông của công ty và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, họ có những quyền khác nhau trong công ty. Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Họ có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, tham gia biểu quyết các  vấn đề của công ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty.
  • Đối với Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Thời gian sở hữu

  • Cổ phiếu: Không có thời hạn cụ thể, nó phụ thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu cổ phiếu.
  • Trái phiếu: Có một thời hạn nhất định được ghi trong trái phiếu.

3. Hệ quả của việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu

  • Cổ phiếu: Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu.
  • Trái phiếu: Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu.

Lợi nhuận:

  • Cổ phiếu: Rủi ro cao
  • Trái phiếu: rủi ro thấp

Vấn đề trách nhiệm và thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp giải thể

  • Cổ phiếu: Các cổ đông phải có trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. Được thanh toán khoản vốn sau khi trừ hết các khoản nợ khác
  • Trái phiếu: Trái chủ không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. Được ưu tiên thanh toán trước

Những lưu ý khi đầu tư trái phiếu

  • Tuy mức độ rủi ro khi đầu tư vào trái phiếu là không cao nhưng các nhà đầu tư vẫn tuyệt đối phải nắm chắc các thông tin sau đây để tránh việc lựa chọn sai trong quá trình đầu tư trái phiếu, để lại thiệt hại về mặt giá trị tài sản: Đối với trái phiếu doanh nghiệp, nhà đầu tư nên tìm hiểu rõ các thông tin cơ bản bao gồm đơn vị phát hành, loại hình trái phiếu, mục đích phát hành, điều khoản chuyển đổi, và lợi tức / kỳ hạn trả lãi, trước khi đưa ra quyết định có nên mua trái phiếu của doanh nghiệp đó hay không.

Nhìn chung, trên thị trường hiện nay xuất hiện rất nhiều các loại trái phiếu, hầu hết các doanh nghiệp đều phát hành trái phiếu nhằm mục đích tăng vốn vay cho công ty. Nếu có những trái phiếu chất lượng được phát hành, thì ngược lại cũng sẽ xuất hiện những trái phiếu kém chất lượng. Nhà đầu tư cần phải hết sức cẩn thận và tìm hiểu kỹ càng dựa trên những tiêu chí đã đưa ra ở trên để có một khoản đầu tư vừa an toàn vừa đem lại lợi nhuận tốt. Bên cạnh đơn vị phát hành, nhà đầu tư cũng cần phải tìm hiểu và lựa chọn các đơn vị phân phối có chất lượng và uy tín

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Bình luận

Bài viết mới nhất

Có thể bạn quan tâm