Các trường hợp bị áp dụng tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật

Luật Hùng Phúc 62 lượt xem Hình sự

Theo quy định pháp luật, trường hợp nào bị áp dụng tạm hoãn xuất nhập cảnh? Mời quý vị và các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết.

1. Tạm hoãn xuất nhập cảnh là gì?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 giải thích về tạm hoãn xuất cảnh như sau:

“Tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam.”

Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 109 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 có đề cập đến tạm hoãn xuất cảnh như sau:

“Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.”

Từ những quy định nêu trên, có thể hiểu tạm hoãn xuất cảnh là một trong những biện pháp ngăn chặn áp dụng trong tố tụng hình sự nhằm dừng xuất cảnh có thời hạn đối với người bị buộc tội khi có căn cứ chứng minh người đó sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo việc thi hành án.

Các trường hợp bị áp dụng tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật
Các trường hợp bị áp dụng tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật

2. Trường hợp nào bị đề nghị tạm hoãn xuất nhập cảnh?

Theo Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có tất cả là 09 trường hợp sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

– Trường hợp 01:

+ Bị can, bị cáo.

+ Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua quá trình kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015.

– Trường hợp 02:

+ Người được hoãn chấp hành án phạt tù.

+ Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

+ Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.

+ Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019.

– Trường hợp 03: Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để đảm bảo việc thi hành án.

– Trường hợp 04:

+ Người phải thi hành án dân sự.

+ Người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

– Trường hợp 05:

+ Người nộp thuế.

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

+ Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài hoặc định cư ở nước ngoài mà trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

– Trường hợp 06: Người đang bị cưỡng chế hoặc người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

– Trường hợp 07: Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

– Trường hợp 08: Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm. Tuy nhiên, cũng loại trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

– Trường hợp 09: Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

3. Thời gian tạm hoãn xuất cảnh tối đa là bao lâu?

Tùy thuộc vào từng trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh đã nêu tại mục (2) mà sẽ có thời hạn tối đa khác nhau, cụ thể như sau:

– Đối với trường hợp 01:

+ Người phạm tội là công dân Việt Nam (Điều 124 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015): Không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

+ Đối với người bị kết án phạt tù: Không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

+ Người bị yêu cầu dẫn độ (Điều 504 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015): Không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

– Đối với các trường hợp 02, 03, 04, 05 và 06 (Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019): Kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định.

– Đối với trường hợp 07: Không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm.

– Đối với trường hợp 08: Không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 06 tháng.

– Đối với trường hợp 09: Đến khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.