Khi nào sang tên nhà đất được miễn thuế?

Lượt xem: 498

Thông thường khi chuyển nhượng, sang tên nhà đất người dân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp ngoài lệ. Dưới đây là một số trường hợp được miễn thuế, lệ phí khi sang tên nhà đất mà người dân cần nắm rõ để tránh bị mất quyền lợi.

Khi nào sang tên nhà đất được miễn thuế?
Khi nào sang tên nhà đất được miễn thuế?

1. Miễn phí thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Điểm a, b và Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất bao gồm:

*Trường hợp 1: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Ngoài ra, trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

*Trường hợp 2: Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất mộ nhà ở, một thửa đất: Theo Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không phải nộp thuế (chỉ đất ở được miễn, các loại đất khác thì vẫn phải nộp thuế).

Trong trường hợp này để được miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:

  • Điều kiện 1: Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở. Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể:

– Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

– Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

  • Điều kiện 2: Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất tối thiểu 06 tháng

– Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày

– Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp chứng nhận

Ngoại trừ trường hợp được cấp lại, cấp đổi thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp giấy chứng nhận trước khi được cấp lại, cấp đổi.

  • Điều kiện 3: Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở

Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

*Trường hợp 3: Sang tên theo hình thức  nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

2. Miễn lệ phí trước bạ

Theo Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì được miễn lệ phí trước bạ.

Trên đây là các trường hợp miễn thuế, lệ phí khi sang tên nhà đất. Mọi thắc mắc cần giải đáp liên quan đến thủ tục hành chính đất đai, tranh chấp đất đai vui lòng liên hệ Hotline: 0931 70 4444 để được tư vấn trực tiếp và chuyên sâu.

Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!

Bình luận

Bài viết mới nhất

Có thể bạn quan tâm