Dựa vào đâu để xác minh thiệt hại và bồi thường thiệt hại khi bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Cùng Luật Hùng Phúc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được xác định dựa trên nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 204 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quy định về nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm:
– Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;
– Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
– Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.
2. Dựa vào đâu để xác minh mức bồi thường thiệt hại khi bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?
Căn cứ theo Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và khoản 11 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019, quy định về những căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cụ thể như sau:
– Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:
+ Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;
+ Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;
+ Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật;
+ Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.”.
– Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại.
– Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định trên, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.
3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định về những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính như sau:
– Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:
+ Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
– Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.
– Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Bên cạnh đó, các cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
4. Dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ của Luật Hùng Phúc
Đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu là thủ tục mà cá nhân, tổ chức cần thực hiện để hợp pháp hóa quyền sở hữu thương hiệu, nhãn hiệu và có thể công khai về quyền sở hữu thương hiệu, nhãn hiệu đó trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Việc đăng ký bảo hộ thương hiệu, bảo hộ nhãn hiệu mang đến nhiều lợi ích về cả mặt kinh tế lẫn lợi ích về thương hiệu cho doanh nghiệp như:
- Xác lập quyền sở hữu cho chủ sở hữu
- Ngăn chặn sao chép và bắt chước
- Tăng giá trị thương hiệu
- Mở ra cơ hội chuyển nhượng và thương mại hóa
- Tăng cơ hội tiếp cận nhiều nguồn đầu tư
…
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý doanh nghiệp, đặc biệt là đăng ký bảo hộ thương hiệu, bảo hộ nhãn hiệu cho các cá nhân, tổ chức, Luật Hùng Phúc luôn thấu hiểu mong muốn và nhu cầu của khách hàng. Luật Hùng Phúc mang đến Dịch Vụ Đăng Ký Bảo Hộ Thương Hiệu – Bảo Hộ Nhãn Hiệu được thực hiện bởi các Luật sư hàng đầu Vĩnh Phúc.
- Tư vấn chuyên nghiệp bởi các Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm, am hiểu trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ;
- Thủ tục nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và công sức
- Tiết kiệm chi phí
- Thông tin khách hàng luôn được bảo mật 100%
- Tư vấn các nội dung liên quan miễn phí sau khi hoàn thành thủ tục.
Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0979 80 1111 để được tư vấn chi tiết!
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc